Chia sẻ với:
Xuất khẩu mực, bạch tuộc sang Australia giảm 15,5%
Từ tháng 6/2013, giá trị XK mặt hàng này sang Australia giảm nhẹ 0,02% so với cùng kỳ năm 2012, ngay sau đó tăng vọt 107,3%. Tuy nhiên, tốc độ phục hồi và tăng trưởng rõ nét từ tháng 9/2013. 3 tháng sau đó, giá trị XK sang thị trường này tăng từ 11 - 38% so với cùng kỳ năm trước.
Hoàn toàn có thể lý giải được vì sao giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Australia lại thăng trầm đến vậy trong năm 2013. Theo thống kê của Trademap, 11 tháng đầu năm 2013, NK nhuyễn thể thế giới (mã HS 0307), trong đó có mực, bạch tuộc giảm mạnh từ 3 - 35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, NK từ hầu hết các nguồn cung lớn, kể cả Trung Quốc, New Zealand và Nhật Bản cũng giảm trong nhiều tháng liên tiếp.
Hiện nay Việt Nam đang đứng thứ 6 trong 35 nguồn cung lớn nhất nhuyễn thể cho thị trường Australia. Tuy nhiên, giá trị NK mực, bạch tuộc Việt Nam vẫn còn chiếm tỷ lệ khá “khiêm tốn” so với các nguồn cung cấp khác như: Trung Quốc, New Zealand, Nhật Bản, Thái Lan và Peru.
Mực đông lạnh, khô, muối hoặc ngâm nước muối là mặt hàng có giá trị NK lớn thứ 2 trong cơ cấu tổng giá trị NK nhuyễn thể (mã HS 0307) của Australia, chiếm đến 35% chỉ sau mặt hàng sò điệp (mã HS 030729). Tuy nhiên, giá trị NK sản phẩm này của Australia từ Việt Nam chỉ bằng 1/10 so với Trung Quốc và bằng ½ so với Thái Lan và tương đương với giá trị NK từ Malaysia. Tuy nhiên, so với nguồn cung láng giềng làMalaysia thì NK mực, bạch tuộc từ Việt Nam vẫn ổn định hơn.
Dự báo, trong năm 2014, Australia vẫn đẩy mạnh NK nhuyễn thể hai mảnh vỏ (nhất là sò điệp, hàu, vẹm) theo nhu cầu của thị trường. Gặp khó khăn hơn nữa về nguồn nguyên liệu và tập trung cho một số thị trường NK lớn Châu Á nên có thể trong năm nay, XK mực, bạch tuộc sang thị trường Australia tiếp tục giảm sút với mức sụt giảm tương tự như năm 2013.
Nhập khẩu nhuyễn thể (mã HS 0307) của Australia 11 tháng đầu năm 2013 |
|||||||||||
Sản phẩm NK |
T1 |
T2 |
T3 |
T4 |
T5 |
T6 |
T7 |
T8 |
T9 |
T10 |
T11 |
Sò điệp đông lạnh, khô, muối hoặc ngâm nước muối |
3.482 |
2.773 |
1.521 |
4.368 |
2.271 |
1.614 |
3.494 |
3.225 |
4.740 |
7.787 |
5.996 |
Mực đông lạnh, khô, muối hoặc ngâm nước muối |
6.636 |
5.873 |
3.756 |
4.505 |
5.724 |
4.083 |
4.304 |
4.945 |
5.140 |
5.898 |
5.779 |
Hàu mã HS 030719 |
479 |
270 |
302 |
81 |
140 |
860 |
678 |
670 |
685 |
1.255 |
1.253 |
Bạch tuộc đông lạnh, khô, muối hoặc ngâm nước muối |
602 |
606 |
331 |
924 |
762 |
381 |
579 |
691 |
637 |
693 |
1.088 |
Vẹm mã HS 030739 |
452 |
927 |
902 |
918 |
1.398 |
1.021 |
788 |
671 |
456 |
884 |
1.084 |
Động vật thân mềm, thủy sinh không xương sống mã HS 030799 |
382 |
367 |
370 |
469 |
418 |
289 |
158 |
357 |
234 |
214 |
370 |
Mực mã HS 030741 |
0 |
33 |
0 |
0 |
0 |
0 |
65 |
0 |
54 |
0 |
246 |
Nghêu, sò mã HS 030779 |
102 |
42 |
43 |
37 |
76 |
54 |
128 |
87 |
55 |
101 |
115 |
Hàu sống, tươi, ướp lạnh |
0 |
0 |
20 |
11 |
30 |
93 |
156 |
80 |
18 |
0 |
91 |
Nghêu, sò sống, tươi, ướ lạnh |
79 |
71 |
76 |
66 |
89 |
79 |
66 |
67 |
55 |
86 |
39 |
Bạch tuộc sống, tươi, ướp lạnh |
0 |
0 |
8 |
0 |
18 |
0 |
2 |
31 |
30 |
6 |
26 |
(Nguồn: Trademap; ĐVT: Nghìn USD) |