kỹ thuật nuôi cá chẽm trong ao đất
Chia sẻ với:
kỹ thuật nuôi cá chẽm trong ao đất
Cá chẽm hay còn gọi là cá vược, có tên khoa học Lates calcarifer (Bloch, 1790). Đặc điểm hình thái: Cơ thể dài, miệng rộng, không cân, hàm trên kéo tới tận sau mắt. Đầu nhọn, nhìn bên lõm phía lưng và lồi ở phía trước vây lưng. Vảy dạng lược rộng (xù xì hay nhẵn). Chiều dài tối đa: 200cm, cân nặng: 60kg.
Cá chẽm là loài rộng muối và có tính di cư xuôi dòng. Chúng thường sống ở vùng nước ven bờ, cửa sông, rừng ngập mặn cho tới độ sâu 40m. Điều kiện thuận lợi cho cá chẽm sinh trưởng và phát triển: nhiệt độ 15 - 280C, độ mặn: 2 - 35‰, độ sâu 5 - 20m. Giai đoạn cá mới nở thường phân bố ven biển gần các cửa sông nước lợ, mặn (biển)cá cỡ 1cm có thể tìm thấy cả trong các thủy vực nước ngọt. Trong tự nhiên, cá chẽm sinh trưởng ở nước ngọt, nước lợ và di cư ra vùng nước mặn để đẻ. Cá chẽm là loài cá dữ, thức ăn ưa thích là các loài cá tạp, tôm và các loài giáp xác khác... sinh trưởng nhanh, sau 1 năm từ cỡ cá giống 4 - 5cm có thể đạt trọng lượng 1,5 - 3 kg/con. Sau đây chúng tôi xin hướng dẫn bà con nông dân kỹ thuật nuôi cá chẽm thương phẩm trong ao nước ngọt:
Thiết kế ao nuôi: Ao nuôi cá chẽm được thiết kế có dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông với kích cỡ từ 1.000m2 - 5.000m2 để dễ chăm sóc, quản lý và thu hoạch, độ sâu của ao thường dao động từ 1,2- 1,5m, đảm bảo lượng nước trong ao luôn ở mức từ 90-120cm. Ao nuôi nên có cống cấp thoát nước riêng để thuận tiện cho việc thay đổi nước. Đáy ao bằng phẳng và dốc về phía cống thoát nước. Ao được xây dựng thuận lợi cho việc cấp thoát nước.
Cải tạo ao: Tháo cạn nước, vét bùn, kiểm tra lại bờ ao, lấp các chỗ rò rỉ và hang hốc quanh bờ ao, sau đó tiến hành bón vôi diệt tạp với liều lượng 10-15kg/100m2, phơi khô đáy ao cho đến khi thấy mặt đáy ao nứt chân chim khoảng từ 3-7 ngày.
Cấp nước vào ao nuôi qua đường ống: Nước được lấy vào ao qua lưới lọc để ngăn chặn rác và cá tạp. Sau khi bón lót xong ta tiến hành lấy nước vào ao nuôi khoảng 0,3- 0,4m để gây màu nước. Sau 2-3 ngày khi nước có màu xanh lục giống màu lá chuối non, sinh vật phù du phát triển mạnh tiến hành lấy nước vào ao nuôi đạt 1,2- 1,5m rồi tiến hành thả cá.
Chọn giống và thả giống
Chọn giống: Cá chẽm là loài cá dữ vì vậy yêu cầu quan trọng về con cá chẽm giống chất lượng phải chọn kích cỡ đồng đều nhằm hạn chế tối đa sự hao hụt do cá ăn lẫn nhau, cá không bị xây xát, có màu sắc tự nhiên và không bị dị tật. Cá chẽm giống chất lượng khoẻ mạnh bơi lội nhanh nhẹn, đồng thời có phản xạ tốt khi có tác động từ bên ngoài.
Thả giống cá chẽm: Trước khi chuyển cá về nuôi trong ao nước ngọt cần thuần hóa cá từ môi trường nước lợ, mặn sang nước ngọt bằng cách pha nước ngọt để hạ độ mặn xuống từ từ, thời gian thuần hóa 4 - 5 ngày cho đến khi cá hoàn toàn thích nghi ở nước ngọt lúc đó mới chuyển vào ao nuôi nước ngọt.
Cá chẽm giống chất lượng có kích thước 8 - 10 cm tiến hành thả vào ao với mật độ 1,5 - 2 con/m2. Nên thả giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh thả giống vào những ngày mưa lớn. Trước khi thả giống phải ngâm túi chứa cá chẽm giống xuống ao để khoảng 15-30 phút cho chúng quen dần với điều kiện ao nuôi, tránh gây sốc cá do nhiệt độ và môi trường nước ao thay đổi.
Thức ăn và cách cho ăn
Thức ăn: Hiện nay trên thị trường có bán thức ăn công nghiệp cho cá chẽm. Có thể sử dụng kết hợp thức ăn công nghiệp và cá tạp (cá tạp được băm nhỏ) hoặc dùng hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp.
Cách cho ăn: Cho ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng (8 giờ) và buổi chiều (17 giờ) với 10% trọng lượng cá trong ao ở 2 tháng đầu. Sau đó chỉ cho ăn 1 lần/ngày vào buổi chiều với 5% trọng lượng cá trong ao. Khi cho ăn cần lưu ý chỉ nên cho cá ăn khi cá bơi gần mặt nước. Cá chẽm là loài cá có tập tính đi theo đàn, cá thường bắt mồi ở tầng giữa chính vì vậy chỉ cho cá ăn khi cá bơi lội gần mặt nước. Cho cá ăn phải cố định vị trí nhất định trong ao.
Quản lý ao: Hằng ngày kiểm tra ao để biết tình hình ao nuôi và bổ sung nước để đảm bảo duy trì mực nước trong ao từ 1,2 - 1,5m. Định kỳ thay nước để loại bỏ các thức ăn dư thừa trong ao, chế độ thay 3 ngày/lần, mỗi lần thay 20-30% lượng nước trong ao. Trường hợp cá nổi đầu do thiếu oxy vào buổi sáng tiến hành thay toàn bộ nước trong ao cho đến khi ổn định trở lại.
Quan sát ghi nhật ký hàng ngày các yếu tố môi trường trong ao nuôi như: nhiệt độ, oxy hoà tan và pH. Định kỳ 15 ngày hoặc sau khi thay nước tiến hành bón vôi cho ao nuôi với lượng từ 2 - 3 kg/100m2 nhằm xử lý nước và phòng bệnh cho cá. Ngoài ra thường xuyên kiểm tra rào chắn ao nuôi nhằm phòng chống các loại địch hại trực tiếp của cá như: rái cá, rắn, chim… bắt trộm cá.
Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá chẽm
Phòng bệnh: Để hạn chế sự phát sinh của mầm bệnh trong ao ta áp dụng các biện pháp tổng hợp sau: Giữ chất lượng môi trường nước tốt. Giảm bớt việc làm cá bị “sốc” môi trường như oxy hòa tan thấp, nhiệt độ quá cao hay quá thấp, sự tích tụ của các chất thải. Chọn cá giống khoẻ mạnh, kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng, không dị hình dị tật. Thường xuyên theo dõi, chăm sóc cá nuôi để chuẩn đoán tình trạng sức khoẻ cá. Mật độ thả nuôi vừa phải, không thả quá dày. Không cho cá ăn quá thừa cũng như quá thiếu. Thức ăn phải tươi, không có mầm bệnh (với thức ăn nguồn cá tạp). Ngăn ngừa địch hại và vệ sinh dụng cụ thường xuyên.
Trị bệnh: Trong quá nuôi cá chẽm thường mắc một số bệnh sau:
Bệnh do nguyên sinh động vật: Cá chẽm bơi lội bất thường như mất thăng bằng, da rướm máu hoặc xây xát, cá bỏ ăn, màu sắc không bình thường, ăn mòn mô, cá tiết ra nhiều nhớt, xuất huyết và thân bị trương lên hay mắt sưng phồng. Cách điều trị: Sử dụng Formol tạt xuống ao với liều lượng 20 - 25ml/m3.
Bệnh sán lá mang: Cá chẽm bị nhiễm sán lá mang cao thường tiết nhiều dịch nhầy đặc ở mang. Hô hấp khó khăn, khi nhiễm bệnh cao có thể chết rải rác tới hàng loạt. Cách điều trị: Tắm cá với dung dịch formol 150 - 200 ppm (150 - 200 ml formol/1 khối nước) trong 30 - 60 phút có sục khí mạnh, hoặc phun xuống ao với formol 25 - 30 ppm (25 - 30 ml formol/1 khối nước) trong 1 - 2 ngày. Dùng Hadaclean A (loại 5 %) tắm cho cá với liều lượng 5 - 10 ppm trong 10 - 20 phút.
Bệnh đỉa cá: Đỉa cá là loại ký sinh trùng hút máu làm cho cá chậm lớn hoặc bị chết. Đỉa cá thường ký sinh ở gốc vây, vẩy, hốc miệng và mũi cá. Đỉa phát triển mạnh ở ao có nhiều rong phát triển để đẻ trứng. Phòng trị: Quản lý rong, tảo đa bào dạng sợi trong ao. Tắm cho cá bằng nước muối 3 - 5‰ (hòa tan 300 - 500g muối trong 10 lít nước). Phun trực tiếp Formalin xuống ao với nồng độ 20 -25 ppm (20 - 25 ml formalin /1 khối nước).
Thu hoạch:Sau thời gian nuôi 8 - 10 tháng trọng lượng cá đạt từ 0,8 - 1kg thì tiến hành thu hoạch, có thể thu tỉa hoặc dùng lưới kéo thu toàn bộ. Trước khi thu hoạch cần cho cá nhịn ăn trước 1 ngày để công tác vận chuyển được an toàn hơn.