Chia sẻ với:
Trung Quốc tập trung xuất khẩu tôm chế biến sang Mỹ
Không chỉ là nước NK tôm lớn, Trung Quốc còn là một nước XK lớn các sản phẩm tôm đi toàn thế giới. Năm 2016, Trung Quốc xếp thứ 4 về XK tôm trên thế giới sau Ấn Độ, Việt Nam và Ecuador; chiếm 9,4% tổng XK tôm toàn cầu.
Nguồn tôm nguyên liệu để chế biến và XK của Trung Quốc được lấy từ nguồn tôm nuôi trong nước và nguồn tôm NK.
Trong 10 năm (2007-2016), xét về giá trị, XK tôm của Trung Quốc đạt thấp nhất năm 2007 với 1,3 tỷ USD và đạt đỉnh năm 2014 với 2,6 tỷ USD. Từ năm 2007-2014, giá trị XK tôm của nước này tăng liên tục, sau đó giảm xuống năm 2015 và tiếp tục phục hồi năm 2016.
Xét về khối lượng, trong giai đoạn 10 năm (2007-2016), khối lượng XK tôm của Trung Quốc đạt cao nhất vào năm 2011 với 305.228 tấn và đạt thấp nhất vào năm 2015 với 191.945 tấn. Trong giai đoạn này, khối lượng XK tăng liên tục từ 2007 đến 2011, sau đó giảm liên tục từ 2011 đến 2015, sau 2015 khối lượng XK phục hồi đến hiện nay.
Năm 2016, XK tôm của Trung Quốc đạt 205.306 tấn; trị giá 2,2 tỷ USD; giảm 7% về khối lượng và 12% về giá trị. Mỹ và Hồng Kông (Trung Quốc) và Nhật Bản là 3 thị trường tiêu thụ tôm lớn nhất của Trung Quốc, lần lượt chiếm 16,9; 13,6% và 11,8% tổng giá trị XK tôm của Trung Quốc.
Giá trị XK sang top 5 thị trường NK tôm lớn nhất của Trung Quốc đều tăng trong đó XK sang Malaysia tăng mạnh nhất 29%. XK sang Mỹ, Hồng Kông (Trung Quốc) và Nhật Bản tăng lần lượt 2%; 15% và 16% so với năm 2015.
Nửa đầu năm 2017, XK tôm của Trung Quốc đạt 897,4 triệu USD; tăng 4% so với cùng kỳ năm 2016. Mỹ, Đài Bắc (Trung Quốc), Hồng Kông (Trung Quốc) là 3 thị trường NK tôm lớn nhất của Trung Quốc, lần lượt chiếm 21,4%; 10,9% và 11,3% tổng giá trị XK tôm của Trung Quốc. Trong 3 thị trường NK chính, XK sang Mỹ, Đài Bắc (Trung Quốc) tăng, trong khi XK sang Hồng Kông (Trung Quốc) giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2016, giá XK trung bình tôm của Trung Quốc đạt 10,5 USD/kg; giá XK trung bình sang Mỹ đạt 9,7 USD/kg, sang Hồng Kông (Trung Quốc) đạt 14,7 USD/kg, sang Nhật Bản đạt 9,3 USD/kg.
Tôm nguyên con đông lạnh (mã HS 030617), tôm chế biến không đóng hộp kín khí (mã HS 160521) và tôm chế biến đóng hộp kín khí (mã HS 160529) là các sản phẩm XK chính của Trung Quốc. Nửa đầu năm 2017, các sản phẩm này lần lượt chiếm 41,3%; 30,7% và 24% tổng XK tôm của nước này.
Trong 3 sản phẩm XK chính, tính tới tháng 6/2017, XK tôm nguyên con đông lạnh (mã HS 030617) giảm 12,9% trong khi XK tôm mã HS 160521 và mã HS 160529 tăng lần lượt 31,7% và 49,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đối với sản phẩm tôm nguyên con đông lạnh; Hồng Kông, Tây Ban Nha và Malaysia lần lượt là 3 thị trường tiêu thụ chính sản phẩm này của Trung Quốc.
Mỹ, Australia và Đài Bắc là 3 thị trường NK chính sản phẩm tôm chế biến không đóng hộp kín khí.
Nhờ công nghệ chế biến trong nước phát triển và nhu cầu ngày càng tăng từ các thị trường tiêu thụ tôm thế giới nên XK tôm của Trung Quốc ngày càng tăng. Với lợi thế giá trung bình XK thấp, Trung Quốc đang là lựa chọn của các thị trường nhạy cảm về giá. Đây cũng là yếu tố các DN XK tôm của Việt Nam cần chú ý để tăng khả năng cạnh tranh với Trung Quốc trên các thị trường lớn.
Xuất khẩu tôm của Trung Quốc (GT: nghìn USD, Nguồn: ITC) |
||||||
Thị trường |
2015 |
2016 |
Tăng, giảm (%) |
T1-T6/2016 |
T1-T6/2017 |
Tăng, giảm (%) |
TG |
1.921.034 |
2.153.780 |
12,1 |
862.328 |
897.393 |
4,1 |
Mỹ |
358.380 |
363.926 |
1,5 |
156.160 |
191.923 |
22,9 |
Đài Bắc (Trung Quốc) |
186.467 |
227.844 |
22,2 |
98.055 |
98.210 |
0,2 |
Hồng Kông (Trung Quốc) |
254.692 |
292.826 |
15,0 |
132.253 |
101.602 |
-23,2 |
Nhật Bản |
219.009 |
254.082 |
16,0 |
94.513 |
93.752 |
-0,8 |
Australia |
118.493 |
126.899 |
7,1 |
56.676 |
41.318 |
-27,1 |
Mexico |
97.520 |
123.910 |
27,1 |
47.039 |
71.689 |
52,4 |
Canada |
86.677 |
104.980 |
21,1 |
27.874 |
34.270 |
22,9 |
Malaysia |
116.215 |
150.413 |
29,4 |
44.926 |
66.266 |
47,5 |
Tây Ban Nha |
95.353 |
72.019 |
-24,5 |
30.958 |
32.007 |
3,4 |
Singapore |
25.874 |
26.963 |
4,2 |
10.975 |
20.616 |
87,8 |
Hàn Quốc |
113.367 |
125.989 |
11,1 |
48.421 |
34.404 |
-28,9 |
Chile |
43.000 |
55.912 |
30,0 |
19.050 |
25.767 |
35,3 |
UAE |
9.401 |
11.352 |
20,8 |
5.080 |
8.440 |
66,1 |
Nga |
36.640 |
74.060 |
102,1 |
26.629 |
19.218 |
-27,8 |
Philippines |
21.606 |
19.868 |
-8,0 |
10.418 |
11.544 |
10,8 |